5/4/17

Phân biệt cách dùng giữa 見える và 見れる


新幹線から富士山が見えます
新幹線から富士山が見れます
Hai câu trên theo bạn câu nào đúng? Chúng chỉ khác nhau mỗi động từ thôi đúng không?
Cả hai từ 見える và 見れるnếu dịch sang tiếng Việt thì đều thành "có thể thấy (được)". Tuy nhiên chúng thật sự khác nhau về ý nghĩa và cách dùng.

Trước tiên xin được lưu ý về 見れる


Vốn dĩ không có động từ nào là 見れる mà chỉ có động từ 見られる chính là thể khả năng (可能形) của 見る[miru: xem, nhìn]. Tuy nhiên gần đây 見られる hay bị lược ら và trở thành 見れる. Giống như 食べる có thể khả năng là 食べられる nhưng không hiểu sao mỗi 見られる lại hay bị lược. Tuy nhiên cần chú ý là 見れる được chấp nhận trong hoàn cảnh bình thường, nhưng trong thi cử về tiếng Nhật (JLPT chẳng hạn) thì không được chấp nhận đâu nhé!

新幹線から富士山が見えます

Một vật một cách tự nhiên lọt vào tầm mắt của ai đó, và như vậy vật đó là 見える đối với người đó. Trong câu trên, núi Phú Sĩ đã lọt vào tầm mắt của vị hành khách trên tàu Shinkansen khi người đó lãng đãng nhìn ra ô cửa sổ. Vụt đến một chốc rồi vụt đi.

新幹線から富士山が見れます

Với một mong muốn và cố ý nhất định, một người nào đó chưa hề được nhìn thấy núi Phú Sĩ lần nào cứ mong ngóng nhìn ra ô cửa sổ, cuối cùng núi Phú Sĩ cũng hiện ra, khoảnh khắc đó làm người đó thoả mãn vì cuối cùng cũng đã thấy được núi Phú Sĩ lần đầu tiên trong đời.

Chi tiết hơn:

Với hai hình dung trên, chắc là bạn đã nắm bắt được sự khác nhau cơ bản của hai động từ trên rồi đúng không?

  • Khi không có sự cố gắng để nhìn hay không có ý định nhìn nhưng một vật/sự kiện nào đó lọt vào tầm ngắm thì dùng 見える
  • Khi có chí hướng, nguyện vọng, ý đồ muốn xem và thực hiện việc đó trong thực tế thì dùng  見れる. Khi 見れる được thì cảm giác được thoả mãn, hài lòng.

Mình sẽ thêm một vài ví dụ nữa và mở rộng với cả 聞こえる và 聞ける:
  1. マニュアルはどこから見れますか?Có thể xem hướng dẫn từ chỗ nào? (Đang hóng xem)
  2. 私の部屋でも映画が見れました。Có thể xem được phim ở phòng của tôi (Bình thường nghĩ là không xem được nhưng muốn xem và đã xem được)
  3. 携帯電話からアインさんの声が聞こえます。Có thể nghe thấy tiếng của bạn Anh từ điện thoại (Không cố ý nghe nhưng âm thanh nó chui vào tai biết sao giờ?)
  4. ラジオで天気予報が聞けます。Có thể nghe được dự báo thời tiết trên radio. (Dự báo thời tiết bình thường nghe trên TV, giờ có thể nghe ngay trên radio quá khoẻ)

Bonus:

Tiếng Nhật có khuynh hướng thích thể hiện sự kiện theo hướng tự nhiên của nó, tức là thay vì sử dụng "tha động từ" (hay còn gọi là ngoại động từ) thì sẽ sử dụng "tự động từ" (hay còn gọi là nội động từ). Chẳng hạn như 2 ví dụ dưới đây thì tiếng Nhật có khuynh hướng sử dụng phiên bản 自動詞 hơn (phiên bản sử dụng が  thay vì を) vì sẽ cảm thấy dễ chịu hơn:

  1. お茶を入れました。   ↔️  お茶が入りました。
  2. お風呂を沸かしました。 ↔️  お風呂が沸きました。
 Người ta bảo rằng kể từ thời Minh Trị thì Nhật Bản tiếp nhận rất nhiều những giá trị từ Âu Mỹ mà một trong số đó là cách suy nghĩ mà đã làm thay đổi cách sử dụng tiếng Nhật. Có lẽ trong tiếng Nhật truyền thống trước thời đó thì cách nói sử dụng "tự động từ" là phổ biến hơn nhiều so với cách nói sử dụng thể khả năng.
--

Cảm ơn các bạn đã xem bài!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét